Hệ thống giáo dục tại Thuỵ Sĩ
Khi du học Thuỵ Sĩ, cần hiểu rõ hệ thống giáo dục của đất nước này
1. Giáo dục cấp Tiểu học và Trung học
1.1. Giáo dục Tiểu học
Trường tiểu học / Ecoles primaires / Primarschulen cung cấp giáo dục cấp tiểu học cho đối tượng trẻ em từ 6-12 tuổi. Các chương trình giáo dục tiểu học có thời gian từ 4 đến 6 năm, tuy nhiên điều này có thể khác nhau giữa mỗi bang. Không có văn bằng được cấp sau khi học sinh hoàn thành. Cấp giáo dục này là bắt buộc cho mọi trẻ em Thuỵ Sĩ và được nhà nước miễn toàn bộ tiền học phí.
1.2. Giáo dục Trung học
Cấp giáo dục Trung học chia thành cấp Trung học Cơ sở cho đối tượng từ 12-15 tuổi và Trung học Phổ Thông cho độ tuổi 13-14 đến 16-17.
Giáo dục trung học cơ sở hoặc enseignement de caractère prégymnasial / gymnasiale vorbildung được bắt đầu từ lớp 7 đến lớp 9 tại các trường Dự bị Matura. Các chương trình kéo dài từ 3 đến 5 năm, tùy thuộc vào mỗi bang. Sau khi hoàn thành, học sinh nhận được giấy chứng nhận tốt nghiệp cấp Trung học cơ sở hoặc giấy chứng nhận Cấp 2. Chứng chỉ này cho phép nhập học vào cấp tiếp theo là giáo dục trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Ở Thuỵ Sĩ, trên thực tế các bang sau đó thường cung cấp năm học thứ mười để tạo điều kiện cho việc nối tiếp giữa cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Cấp độ tiếp theo của giáo dục trung học là Trung học phổ thông (giáo dục trường Matura) được cung cấp bởi các trường Matura Cantonal / Grammar School / Lycées / Ecoles de Maturité Gymnasiale hoặc Gymnasiale Maturitätsschulen. Độ dài danh nghĩa của chương trình nghiên cứu thường là 3 đến 4 năm, tùy thuộc vào bang. Chương trình học thường bắt đầu từ lớp 9 hoặc 10 (tuổi 13 hoặc 14) và có thời gian đào tạo tiêu chuẩn là 4 năm. Nếu chương trình học có thời gian 3 năm (từ lớp 10), học sinh lớp 9 phải được tham gia chương trình Matura dự bị. Trong các chương trình được giảng dạy bằng tiếng Đức, loại hình giáo dục này có thể bắt đầu từ lớp 7, với chương trình học chính thức kéo dài tổng cộng 6 năm.
1.3. Giáo dục Trung cấp Nghề nghiệp
Sau khi hoàn thành 9 năm bắt buộc chương trình giáo dục tiểu học và trung học, học sinh cũng có thể chọn tham gia chương trình giáo dục trung cấp nghề nghiệp tại một trong những cơ sở Berufsschulen, Ecoles de Culture Générale và Fachmittelschulen (FMS). Các chương trình học chỉ bao gồm chương trình trung cấp nghề nghiệp thông thường khi hoàn thành chỉ cấp Giấy chứng nhận của trường trung học chuyên nghiệp / Special Baccalaureat/ Fachmittelschulausweis / Certificat de l Certificat de l’Ecole de culture générale. Những chứng chỉ này không trực tiếp cho phép sinh viên tham gia thẳng vào các chương trình giáo dục đại học. Để được tiếp tục học tập, yêu cầu sinh viên phải hoàn thành chương trình học bổ sung với thời lượng không quá 1 năm.
Ngoài ra còn có các chương trình đào tạo khác nhau bao gồm các môn học chung kết hợp với chương trình dạy nghề. Thời gian đào tạo của các chương trình này là 4 năm. Các chương trình học này được cung cấp tại các Fachmittelschulen, các trường trung học cơ sở và trường tú tài chuyên ngành.
1.4. Giáo dục sau Trung học
Có một số trường cung cung cấp các chương trình đào tạo sau trung học ở lĩnh vực quản lý khách sạn và du lịch. Hầu hết các trường quản lý khách sạn không được Chính phủ Liên bang Thụy Sĩ công nhận. Một số tổ chức được công nhận bởi chính quyền bang tại địa phương họ.
Để được Chính phủ Liên bang Thụy Sĩ công nhận là cơ sở được phép giảng dạy chương trình quản lý khách sạn, các cơ sở phải cung cấp các chương trình giảng dạy bằng một trong các ngôn ngữ chính thức của Thụy Sĩ và được ủy quyền cấp bằng tốt nghiệp liên bang của Restaurateur- Hôtelier HF”, “Hôtelier-Restaurateur ES” hoặc Ristoratore-albergatore SSS”. Các chương trình này được cung cấp ở cấp sau trung học và có thời gian đào tạo chính thức 3 năm.
2. Giáo dục Đại học
Giống như Hà Lan, Thụy Sĩ có một hệ thống giáo dục đại học nhị phân. Fachhochschulen (bao gồm Musik- und Kunsthochschulen) về giáo dục nghề nghiệp trong khi Đại học và Eidgenössische Technische Hochschulen (ETH) đào tạo giáo dục mang tính chất học thuật.
Thụy Sĩ có tổng cộng mười trường đại học, hai trường đại học kỹ thuật liên bang, tám trường đại học khoa học ứng dụng và mười lăm cơ sở đào tạo sư phạm. Về cấp độ, chứng chỉ Trường thành chuyên sâu the Berufsmaturität/Fachmaturität/ (Specialised Maturity Certificate) tương đương với văn bằng HAVO về giáo dục phổ cập. Các tổ chức giáo dục đại học Thụy Sĩ được hưởng một mức độ tự chủ lớn. Do đó, các chương trình học tập, yêu cầu cấp và thủ tục nhập học có xu hướng linh động và thay đổi nhiều qua từng năm. Các chương trình được giảng dạy tại các khu vực nói tiếng Đức khác với các chương trình được giảng dạy tại các khu vực nói tiếng Pháp về thời gian đào tạo và nội dung.
Kể từ năm học 2001/2002, các tổ chức giáo dục đại học Thụy Sĩ cũng bắt đầu đào các chương trình cử nhân và thạc sĩ. Học sinh vẫn tham gia các chương trình Diploma/Diplôme/Licence/Lizentiat programmes.
2.1. Cấp Đại học
Các chương trình giáo dục theo hướng học thuật có tại mười trường Đại học và hai Eidgenössische Technische Hochschulen (viện công nghệ liên bang). Mười trường đại học được chia đều ở tất cả các khu vực trên toàn Thuỵ Sĩ cơ sở: năm ở khu vực Đức ở Basel, Bern, Lucerne, St Gallen và Zurich, ba ở khu vực Pháp nằm ở Geneva, Lausanne và Neuchatel, một ở Lugano - khu vực dùng tiếng Ý và một trường đại học song ngữ (Tiếng Đức và tiếng Pháp) tại Fribourg. Các trường đại học kỹ thuật liên bang được đặt tại khu vực Đức ở Zürich: Eidgenossische Technische Hochschule Zürich (ETHZ), với trường thứ hai nằm ở vùng Pháp tại Lausanne: Ecole Polytechnique Fédérale de Lausanne (EPFL).
Diplom/Diplôme/Licence/Lizentiat programmes
Thời gian đào tạo chính của các chương trình truyền thống này thường là 4 đến 6 năm, tùy thuộc vào chương trình. Sau 1 đến 2 năm, học sinh thường được yêu cầu kiểm tra định kỳ để nhận chứng chỉ Vordiplomprüfung / Propédeutique / thien Préliminaire và Vordiplomprüfung / Zwischenprüfung / Propédeutique / Testen Préliminaire. Chương trình học bao gồm đào tạo cơ bản 2 năm (Grundstudium) và chương trình nâng cao với mỗi chuyên ngành trong 2 năm (Vertiefungsstudium), với sự đi sâu hơn vào nội dung ngành học.
Sau khi hoàn thành chương trình 4 năm, sinh viên có một học kỳ để viết luận văn cuối cùng (Diplomarbeit). Các chương trình chung và chương trình kỹ thuật trong lĩnh vực nha khoa, dược phẩm và thú y kéo dài 5 năm, trong khi các ngành thuộc lĩnh vực y học có thời gian đào tạo tiêu chuẩn là 6 năm.
Các chương trình cấp Diplom / Diplôme hoặc License / Lizentiat, tùy thuộc vào chuyên ngành và mục đích đào tạo của chương trình:
• Chứng chỉ / Lizentiat: Các chương trình này thường nằm trong khuôn khổ những ngành nghệ thuật hoặc khoa học xã hội, hiếm khi Chứng chỉ được cấp cho sinh viên các ngành khoa học tự nhiên. Chương trình tập trung vào một chuyên ngành duy nhất được giảng dạy bằng 2 ngôn ngữ, hoặc hai chuyên ngành.
• Diplom/ Văn bằng: Các chương trình về khoa học tự nhiên hoặc khoa hội xã hội thường trao văn bằng này cho sinh viên tốt nghiệp; Đây là những chương trình với một chuyên ngành duy nhất.
2.2. Chương trình Cử nhân - Thạc sĩ
Các chương trình Thạc Sĩ ở cấp tiếp theo (chương trình chu kỳ thứ hai) kéo dài 1 đến 2 năm (90-120 ECTS). Chương trình thạc sĩ trong lĩnh vực y học có thời gian đào tạo 3 năm. Nội dung giảng dạy của các chương trình chu trình thứ hai sự tập trung sâu hơn vào đề tài nghiên cứu sinh viên theo học, dựa trên kiến thức thu được trong chu kỳ đầu tiên. Chương trình kết thúc bằng việc viết luận văn cuối cùng (Masterarbeit).
Chu kỳ thứ ba của cấp giáo dục đại học chỉ được giảng dạy tại các trường đại học và đại học kỹ thuật liên bang (ETH). Để được nhận vào các chương trình tiến sĩ, sinh viên phải có bằng Thạc sĩ với kết quả tốt. Hầu hết các chương trình Tiến sĩ kéo dài 3 đến 4 năm và bao gồm các nghiên cứu độc lập có hoặc không liên quan với các cấp học trước của sinh viên. Sau khi bảo vệ luận án trước hội đồng, sinh viên được cấp văn bằng Doktor.
- Đào tạo nghề nghiệp cao cấp
Ở Thuỵ Sĩ, các chương trình đào tạo nghề cao cấp được cung cấp tại các trường Fachhochschulen/ Hautes Ecoles Specialisées (Universities of Applied Sciences). Các chương trình này đều mang hướng chuyên môn, thay vì nghiên cứu học thuật.